4 món ăn dù có cất tủ lạnh cũng không nên ăn lại

Tủ lạnh không phải là "két an toàn" với mọi món ăn, đặc biệt là 4 loại dưới đây khi được để qua đêm.

Thức ăn thừa để qua đêm có thể ăn lại được hay không? Câu hỏi này thu về không ít ý kiến trái chiều. Thực ra, yếu tố quyết định phần lớn là do vấn đề phát triển của vi khuẩn trên thức ăn. Sau 24 giờ, sự phát triển của vi khuẩn trong các  món ăn để qua đêm sẽ nhiều hơn. Mặc dù hầu hết vi khuẩn là loại phổ biến tồn tại trong môi trường sống, nhưng không vì thế mà chúng ta có thể "ngó lơ" chúng bởi đôi khi vi khuẩn phát triển trên thức ăn có thể gây khó chịu cho đường tiêu hóa.

Cho vào tủ lạnh thì sao, nhiệt độ thấp của tủ lạnh có thể ức chế tốt sự phát triển của vi khuẩn trong thực phẩm, nhưng không phải là tất cả, đồng thời do làm lạnh và bảo quản thực phẩm trong thời gian dài, chất dinh dưỡng cũng sẽ bị thất thoát khá lớn.

Vì vậy, hầu hết các loại rau sau khi đã chế biến để qua đêm trong tủ lạnh đều có thể ăn được, nhưng có nguy cơ gây khó chịu cho đường tiêu hóa và mất chất dinh dưỡng nhất định, do đó, các bác sĩ không khuyến khích bạn ăn chúng. Dưới đây, chúng ta hãy cùng điểm mặt 4 món ăn dù có cất trong tủ lạnh thì cũng không nên ăn lại sau khi để qua đêm để tránh gây hại cho sức khỏe.

1. Thức ăn thừa chứa nitrat

Một số loại rau củ chứa hàm lượng nitrat hoặc nitrit tương đối cao như bắp cải, xà lách, khoai tây, tỏi tây… Nếu để các loại thực phẩm này trong 24 giờ, hàm lượng nitrat sẽ giảm đi do tác dụng khử vi khuẩn trong không khí. Và một lượng lớn nitrit được hình thành.

4 mon an du co cat tu lanh cung khong nen an lai

Mặc dù đối với cơ thể chúng ta, nitrit từ lượng thức ăn thừa này là khá nhỏ và vô hại nhưng nếu ăn thường xuyên, nitrat sẽ chuyển hóa thành chất nitrosamine - chất độc hại trong cơ thể con người, cản trở quá trình vận chuyển oxy trong máu, gây ngộ độc hoặc các bệnh tim mạch bất thường. Đặc biệt là những người lớn tuổi nên tránh thức ăn chứa nhiều nitrat như vậy.

2. Các món nấm

Nấm khác với các loại thực phẩm khác, do cấu trúc đặc biệt nên vi khuẩn dễ dàng sinh sôi từ bề mặt rồi xâm nhập vào bên trong nấm.

4 mon an du co cat tu lanh cung khong nen an lai-Hinh-2

Do đó, nấm dễ bị hư hỏng hơn so với các thực phẩm khác, để qua đêm có thể có nhiều chất chuyển hóa của vi khuẩn hơn, khả năng gây đau bụng và tiêu chảy sau khi ăn sẽ cao hơn, dễ tiềm ẩn nguy cơ viêm dạ dày ruột, vì vậy bạn cũng không nên ăn lại nó sau khi được để qua đêm.

3. Các món hải sản

Hải sản là thực phẩm giàu chất đạm, nếu để lâu, chất đạm cao sẽ nhanh chóng bị phân hủy bởi vi khuẩn để tạo thành các sản phẩm thoái hóa protein.

4 mon an du co cat tu lanh cung khong nen an lai-Hinh-3

Sau khi con người ăn vào các sản phẩm phân hủy protein này, nó sẽ làm tăng đáng kể gánh nặng trao đổi chất cho gan và thận, đồng thời tăng khả năng gây ra các bệnh về gan và thận. Do đó, với các món hải sản, bạn tốt nhất nên chế biến lượng vừa đủ ăn.

4. Các loại nước dùng, súp

Tương tự như hải sản, hàm lượng protein trong nước dùng để qua đêm tương đối cao, nước dùng cũng là nơi vi khuẩn sinh sôi mạnh nhất sau một thời gian dài bảo quản. Khi các sản phẩm thoái hóa protein và chất chuyển hóa của vi khuẩn trong nước dùng đi vào dạ dày, nó sẽ khiến bạn dễ mắc các bệnh về đường tiêu hóa.

4 mon an du co cat tu lanh cung khong nen an lai-Hinh-4

Không chỉ vậy, một số gia đình thích đựng nước dùng trong hộp kim loại, nếu thời gian bảo quản quá lâu, kim loại sẽ bị ăn mòn bởi các chất kích ứng như muối, giấm trong nước dùng, khiến các thành phần kim loại nặng xâm nhập vào thực phẩm. Do đó, bạn nên bảo quản nước dùng, súp trong hộp thủy tinh thay vì hộp kim loại.

10 loại virus “chết chóc” nhất lịch sử

Trang Livescience liệt kê 10 loại virus nguy hiểm nhất, dựa trên số người tử vong vì chúng.

10 loai virus “chet choc” nhat lich su
 1. Virus Marburg: Virus Marburg được đặt theo tên của Marburg, một thị trấn nhỏ ở miền trung nước Đức, nơi bệnh được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1967. Tuy nhiên, căn bệnh này thực sự bắt nguồn từ Uganda. Các công nhân Đức tại một phòng thí nghiệm ở Marburg đã mắc bệnh từ những con khỉ bị nhiễm bệnh, được nhập khẩu từ Uganda. Ảnh: Getty. 
10 loai virus “chet choc” nhat lich su-Hinh-2
Marburg là bệnh sốt xuất huyết do virus cùng họ với Ebola gây ra và có khả năng lây nhiễm cao, tỷ lệ tử vong cao. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ tử vong trong đợt bùng phát đầu tiên (năm 1967) là 24%, nhưng tỷ lệ này là 83% trong đợt bùng phát năm 1998-2000 ở Cộng hòa Dân chủ Congo và 100% trong đợt bùng phát năm 2017 ở Uganda. Ảnh: Getty.  
10 loai virus “chet choc” nhat lich su-Hinh-3
2. Virus Ebola: Năm 1976, đợt bùng phát dịch Ebola đầu tiên được biết đến ở người xảy ra đồng thời ở Cộng hòa Sudan và Cộng hòa Dân chủ Congo. Chủng Ebola Bundibugyo có tỷ lệ tử vong là 25% trong khi chủng Zaire có tỷ lệ tử vong cao tới 90%. Ảnh: Reuters.  
10 loai virus “chet choc” nhat lich su-Hinh-4
Đợt bùng phát Ebola lớn nhất được ghi nhận ở Tây Phi vào đầu năm 2014 và mất hai năm để giải quyết. Trong thời gian đó, 28.652 người bị lây nhiễm và khiến 11.325 người tử vong, theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật Mỹ (CDC). Ảnh: Shutterstock.  
10 loai virus “chet choc” nhat lich su-Hinh-5
 3. Virus rabies (bệnh dại): Theo một nghiên cứu năm 2019 trong Báo cáo hàng tuần về bệnh tật và tử vong của CDC, khoảng 59.000 người tử vong mỗi năm vì căn bệnh do virus này gây ra. Ảnh: CDC. 
10 loai virus “chet choc” nhat lich su-Hinh-6
 Sau khi bị động vật nhiễm virus rabies cắn hoặc cào, bạn phải đi tiêm vắc xin phòng dại hoặc điều trị ngay lập tức. Nếu không, virus sẽ làm tổn thương não và dây thần kinh. Theo CDC, virus này có tỷ lệ tử vong là 99%. Ảnh: Wikipedia. 
10 loai virus “chet choc” nhat lich su-Hinh-7
4. Virus HIV: Ước tính có khoảng 32 triệu người đã chết vì HIV kể từ khi căn bệnh này được phát hiện lần đầu tiên vào đầu những năm 1980. Vào năm 2021, có 650.000 ca tử vong liên quan đến HIV trên toàn thế giới. Ảnh: CDC.  
10 loai virus “chet choc” nhat lich su-Hinh-8
5. Virus gây bệnh đậu mùa: Năm 1980, Đại hội đồng Y tế Thế giới tuyên bố bệnh đậu mùa đã được loại trừ. Nhưng trước đó, con người đã chiến đấu với bệnh đậu mùa trong hàng nghìn năm. Chỉ trong thế kỷ 20, bệnh đậu mùa đã giết chết 300 triệu người, theo National Geographic. Ảnh: Getty.  
10 loai virus “chet choc” nhat lich su-Hinh-9
 6. Virus Hanta: Hội chứng phổi do virus Hanta là căn bệnh gây tử vong, lần đầu tiên được chú ý rộng rãi ở Mỹ vào năm 1993. Theo CDC, hơn 833 người ở Mỹ mắc bệnh này tính đến cuối năm 2020, và 35% người tử vong vì nó. Ảnh: Getty. 
10 loai virus “chet choc” nhat lich su-Hinh-10
 7. Virus cúm: Cúm gây tử vong với tỷ lệ nhỏ ở người nhiễm, trong 100.000 người mắc thì khoảng 1,8 người tử vong mỗi năm, theo CDC. Tuy nhiên, nó lây cho rất nhiều người nên trở thành một trong những "kẻ giết người" hàng đầu trên toàn thế giới. Ảnh: Getty. 
10 loai virus “chet choc” nhat lich su-Hinh-11
Theo WHO, trong một mùa cúm điển hình, có tới 650.000 người trên toàn thế giới sẽ chết vì căn bệnh này. Ảnh: Getty.  
10 loai virus “chet choc” nhat lich su-Hinh-12
8. Virus Dengue gây bệnh sốt xuất huyết: Theo WHO, sốt xuất huyết Dengue lây nhiễm cho 100 đến 400 triệu người mỗi năm. Mặc dù sốt xuất huyết Dengue có tỷ lệ tử vong thấp hơn một số loại virus khác, khoảng 1%, virus có thể gây bệnh giống Ebola có tỷ lệ tử vong lên tới 20% nếu không được điều trị. Ảnh: Getty.  
10 loai virus “chet choc” nhat lich su-Hinh-13
 9. Virus Rota: Virus rota gây bệnh tiêu chảy khiến khoảng 200.000 trẻ tử vong mỗi năm, chủ yếu là ở Nigeria và Ấn Độ, theo PreventRotavirus. Ảnh: CDC. 
10 loai virus “chet choc” nhat lich su-Hinh-14
10. Virus SARS-COV-2: Virus SARS-COV-2 gây bệnh COVID-19 đã trở thành nguyên nhân gây tử vong do virus hàng đầu kể từ khi dịch bùng phát vào năm 2020. Tính đến tháng 10/2022, virus đã khiến hơn 6,57 triệu người tử vong và còn tiếp tục tăng. Theo OurWorldInData, virus này đã lây nhiễm cho ít nhất 626 triệu người. Ảnh: Getty.  

Nguyên tắc “vàng” chăm sóc da mùa đông

Không khí khô, lạnh có thể khiến da bạn bị ngứa, đỏ và kích ứng. Dưới đây là một số nguyên tắc chăm sóc da bạn cần lưu ý trong mùa đông.

1. Tối đa hóa độ ẩm
Theo Cleveland Clinic, máy tạo độ ẩm trong nhà hoặc văn phòng giúp phục hồi độ ẩm cho không khí, qua đó giữ cho làn da ngậm nước. Độ ẩm trong nhà nên duy trì ở mức từ 30 đến 50%.

Năm loại thực phẩm chuyên gia dinh dưỡng hiếm khi ăn

Bơ thực vật, xúc xích, bánh mì trắng… là những món ăn quen thuộc nhưng không có lợi cho sức khỏe.

Chuyên gia dinh dưỡng người Mỹ Jamie Feit chia sẻ với Health Digest về những loại thực phẩm mà cô ít khi ăn và thảo luận về tác động của chúng đến cơ thể.

Bơ thực vật

Nam loai thuc pham chuyen gia dinh duong hiem khi an

Bơ thực vật được sử dụng khá phổ biến. Ảnh minh họa: Tofubud

Dầu thực vật được hydro hóa một phần để tạo ra bơ thực vật có kết cấu mềm mịn. Điều này dẫn đến sự hình thành các axit béo chuyển hóa. "Axit béo chuyển hóa có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, viêm nhiễm trong cơ thể”, Feit cho biết.

Thay vào đó, vị chuyên gia trên vẫn lựa chọn loại bơ truyền thống. Đối với các món nướng không cần nguyên liệu liên quan tới sữa, cô sử dụng dầu dừa. “Hãy dùng các nguyên liệu sạch, ít qua chế biến nhất có thể", Feit khuyên.

Xúc xích và bánh mì trắng

Nam loai thuc pham chuyen gia dinh duong hiem khi an-Hinh-2

Bánh mì trắng và xúc xích ngon miệng nhưng nhưng ít chất dinh dưỡng. Ảnh: Health Digest

Xúc xích được chế biến bằng cách lấy các bộ phận khác nhau của động vật, cắt nhỏ trộn với đường, muối, chất bảo quản, chất phụ gia tạo màu.

Feit thường chọn các sản phẩm thịt ít qua chế biến hơn. Đó có thể là bánh mì kẹp thịt, thậm chí là thịt nướng hay bất kỳ loại thịt nào mà bạn có thể nhận ra tất cả các thành phần.

Nữ chuyên gia cũng tránh xa bánh mì trắng. Cô nói: "Bánh mì trắng được làm bằng bột mì đã tẩy trắng. Đây là loại bột mì chất lượng tệ nhất vì tất cả các chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe đều bị lấy đi".

Bánh mì trắng tinh cũng có thể chứa đường và dầu đậu nành. Feit giải thích rằng những thực phẩm chế biến kỹ như vậy làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm nhiễm và béo phì.

Một sự thay thế lành mạnh cho bánh mì trắng là bánh mì ngũ cốc nguyên hạt.

Chất làm ngọt nhân tạo và sữa chua có đường

Nam loai thuc pham chuyen gia dinh duong hiem khi an-Hinh-3

Bạn nên chọn sữa chua không đường bổ sung thêm các loại quả. Ảnh: Eatthis

Sữa chua có đường thông thường chứa rất nhiều đường. Đó là đường tự nhiên từ sữa và đường bổ sung để tạo hương vị. Do đó, sữa chua có đường không giúp chúng ta no lâu. Có một số lựa chọn thay thế lành mạnh hơn như sữa chua Hy Lạp nguyên chất bổ sung một lượng protein làm chậm quá trình hấp thụ đường tự nhiên có trong sữa chua.

Ngoài ra, bạn nên thêm một số loại quả vào sữa chua để ăn ngon miệng hơn.

Chuyên gia cũng không khuyến khích bạn sử dụng chất làm ngọt nhân tạo để thay thế đường. Feit cảnh báo: “Không chứa calo không có nghĩa đường nhân tạo lành mạnh”. Những sản phẩm này có thể gây khó chịu cho hệ tiêu hóa và làm mất cân bằng lượng đường trong máu, hệ vi sinh vật và quá trình trao đổi chất.

Sự lựa chọn tốt hơn là mật ong hoặc đường thông thường, giới hạn không quá lượng khuyến nghị hằng ngày là 6 thìa cà phê đối với phụ nữ và 9 thìa cà phê đối với nam giới,

Tin mới