Xem toàn bộ ảnh
Chưa biết mèo nào cắn mỉu nào: Chưa chắc ai đã hơn ai (“mỉu” là cách nói chệch của “mèo”). |
Mèo mả gà đồng: Chỉ hạng người vô lại, trai trộm cướp, gái lăng loàn khiến ai cũng khinh ghét. |
Mèo khen mèo dài đuôi: Mỉa mai những kẻ tự đề cao mình dù bản thân chẳng tài cán gì. |
Chó chê mèo lắm lông: Phê phán người khác mà không nhận ra mình cũng đầy lỗi lầm. |
Mèo già hóa cáo: Nói những người mới đầu làm việc gì thì rụt rè nhút nhát, nhưng lâu năm thì tinh ma ranh mãnh. |
Chó tha đi, mèo tha lại: Nói những vật vô giá trị bỏ lăn lóc chẳng ai thèm lấy. |
Chó treo, mèo đậy: Bảo vệ thức ăn tranh bị chó mèo “thó” mất, nghĩa sâu xa hơn là cẩn thận cửa nẻo rương hòm để phòng trộm cuỗm mất. |
Có ăn nhạt mới thương tới mèo: Có lâm cảnh khổ thì mới biết thương người không may mắn bằng mình. |
Chuột cắn dây buộc mèo: Làm phúc cho kẻ có thể hại mình. |
Chuột gặm chân mèo: Làm một việc liều lĩnh, nguy hiểm. |
Chửi chó mắng mèo: Tỏ vẻ tức giận bằng cách chửi mắng vu vơ. |
Đá mèo, quèo chó: Bực người nhưng lại trút bực vào vật nuôi trong nhà. |
Hùm mất hươu hơn mèo mất thịt: Mất quyền lợi ở địa vị cao thì “đau” hơn là ở địa vị thấp. |
Im ỉm như mèo ăn vụng: Phê phán kẻ cố tình che giấu tội lỗi bằng cách im lặng hoặc những kẻ hễ thấy lợi là giấu giếm hưởng một mình. |
Giấu như mèo giấu cứt: Tìm mọi cách để che đậy, giấu giếm không cho người khác biết |
Mời quý độc giả xem video: Ý nghĩa những phong tục ngày Tết Việt | VTC1.