Xem toàn bộ ảnh
Trong Cửu Đỉnh nhà Nguyễn, Tuyên đỉnh, nặng 2.068kg, được đặt bên phải Nghị đỉnh, ứng với khám thờ vua Khải Định trong Thế Miếu. |
Chính giữa của Tuyên đỉnh là chữ "Tuyên đỉnh", thụy hiệu của vua Khải Định. |
Hàng trên, về phía trái của chữ "Tuyên đỉnh" là hình tượng "Tần cát liễu", nghĩa là chim yểng, loài chim cảnh nổi tiếng với khả năng nhại tiếng người. |
"Yến oa" là tổ yến, một sản vật tiến vua quý giá thường được khai thác ở các vách đá cheo leo bên bờ biển. |
"Long nhãn" là cây/quả long nhãn, cũng là một sản vật tiến vua thời xưa. |
"Trân châu hoa" là hoa sói trắng, loài hoa nhỏ mọc thành chùm như chuỗi hạt trân châu, mùi thơm dịu, thường được dùng để ướp trà. |
"Địa đậu" là cây lạc hay đậu phộng, một loại ngũ cốc quen thuộc ở Việt Nam. |
"Bá" là cây trắc bá diệp, loài cây vừa được trồng làm cảnh, vừa là loại dược liệu đa dụng trong Đông y. |
Hàng giữa, bên trái chữ "Tuyên đỉnh" là hình tượng "Duệ sơn", tức núi Duệ hay núi Lễ, là một danh thắng của đất Hương Trà ở xứ Huế. |
"Nhĩ hà" là sông Nhĩ, tức sông Hồng, hệ thống sông lớn nhất của miền Bắc. |
"Vân" nghĩa là mây. |
"Đại Lãnh" là mũi Đại Lãnh, một mỏm núi đâm ra biển, danh thắng của đất Phú Yên. |
"Lam giang" là sông Lam, dòng sông cùng với núi Hồng Lĩnh được coi là biểu tượng của xứ Nghệ. |
Hàng dưới, bên trái chữ "Tuyên đỉnh" là hình tượng "Hậu ngư", tức là con sam, một hải sản quý được khai thác ở một số vùng biển của Việt Nam. |
"Khương" là cây gừng, loài cây được trồng lấy củ làm gia vị hoặc dược liệu. |
"Nỗ" là cái nỏ, một loại vũ khí tầm xa được quân đội nhà Nguyễn sử dụng. |
"Lê thuyền" là một loại thuyền có 12 tay chèo, được đóng khá nhiều dưới thời vua Gia Long, Minh Mạng. |
"Thỉ" là con lợn, một gia súc được nuôi lấy thịt rất quen thuộc ở vùng nông thôn Việt Nam. |
"Ngoan" là con vích, loài rùa biển cỡ nhò thường được khai thác để lấy thịt làm thực phẩm và lấy mai làm đổ mỹ nghệ. |